Giao dịch vãng lai chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài

Thông tư 20/2022/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ 15/02/2023 với những điểm cần lưu ý sau: 

Thứ nhất, Thông tư 20/2022/TT-NHNN cụ thể hóa quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP về hoạt động mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư trú là tổ chức và người cư trú là công dân Việt Nam cho mục đích chuyển tiền một chiều.

a) Đối với hoạt động mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư trú là tổ chức

Về mục đích chuyển tiền: Thông tư quy định rõ việc chuyển tiền một chiều của người cư trú là tổ chức nhằm phục vụ hai mục đích là: tài trợ, viện trợ và mục đích khác.

Theo đó, các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích tài trợ, viện trợ của tổ chức gồm: (i) Tài trợ, viện trợ theo thỏa thuận giữa Nhà nước với nước ngoài; (ii) Khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh; và (iii) Tài trợ các chương trình, quỹ, dự án trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục (tài trợ học bổng), y tế.

Các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích khác của tổ chức gồm: (i) Trả thưởng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài tham gia cuộc thi tổ chức tại Việt Nam; (ii) Phân bổ tiền tài trợ cho các thành viên ở nước ngoài tham gia thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học ở Việt Nam và nước ngoài và (iii) Hoàn trả tiền tài trợ thực hiện dự án ở Việt Nam hoặc nước ngoài.

Về nguồn ngoại tệ chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài:

Thông tư 20/2022/TT-NHNN quy định hai nguồn ngoại tệ chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của tổ chức gồm: (i) Ngoại tệ trên tài khoản thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của tổ chức; và (ii) Ngoại tệ mua của ngân hàng được phép (trường hợp tổ chức mua ngoại tệ của ngân hàng được phép để mang ra nước ngoài với mức phải khai báo hải quan, ngân hàng được phép cấp Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài).

Về mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài: 

Trong trường hợp tài trợ, viện trợ theo các cam kết, thỏa thuận giữa Nhà nước, Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương với nước ngoài để tài trợ, viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc cho mục đích khác thì mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào số tiền ghi trên giấy tờ, chứng từ có liên quan.

Trong trường hợp tài trợ cho chương trình, quỹ, dự án thì mức mua, chuyển ngoại tệ căn cứ vào giấy tờ chứng từ liên quan và không quá 50.000 USD/lần chuyển tiền.

b) Đối với hoạt động mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam

Về mục đích chuyển tiền: Thông tư 20/2022/TT-NHNN tiếp tục kế thừa quy định của khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP về các trường hợp Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài bao gồm: cho mục đích học tập, chữa bệnh ở nước ngoài, công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài, trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài, trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài, chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài, chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.

Về nguồn ngoại tệ chuyển, mang ra nước ngoài:

Điều 10 Thông tư 20/2022/TT-NHNN quy định rõ hai nguồn ngoại tệ chuyển, mang ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam gồm: (i) Ngoại tệ tự có của cá nhân (ngoại tệ trên tài khoản thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, ngoại tệ tự cất giữ); và (ii) Ngoại tệ mua của ngân hàng được phép.

Trường hợp công dân Việt Nam mang ngoại tệ tự có hoặc mua ngoại tệ của ngân hàng được phép với mức phải khai báo hải quan thì ngân hàng được phép cấp Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài.

Về mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài: Mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài phụ thuộc vào mục đích của công dân Việt Nam và được quy định chi tiết tại Điều 13 Thông tư 20/2022/TT-NHNN như sau:

(i) Mục đích học tập, chữa bệnh: Căn cứ vào chi phí tại thông báo của phía nước ngoài;

(ii) Mục đích công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài: Căn cứ vào nhu cầu hợp lý của cá nhân. Không vượt quá thu nhập bình quân đầu người hàng năm theo giá hiện hành của nước ngoài đó;

(iii) Mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài: Căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài;

(iv) Mục đích trợ cấp thân nhân đang ở nước ngoài: Căn cứ vào nhu cầu hợp lý của cá nhân và phù hợp với mục đích hỗ trợ chi phí sinh hoạt, ổn định cuộc sống của người được trợ cấp ở nước ngoài; không vượt quá thu nhập bình quân đầu người hàng năm theo giá hiện hành của nước nơi người được trợ cấp đang sinh sống;

(v) Mục đích chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài: Căn cứ vào giá trị tài sản mà người hưởng thừa kế được hưởng theo quy định pháp luật về thừa kế;

(vi) Mục đích chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài: Căn cứ vào giá trị tài sản của người đi định cư được hình thành tại Việt Nam trước khi nhập quốc tịch nước ngoài hoặc trước khi được phép cư trú ở nước ngoài cho mục đích định cư theo quy định của nước sở tại;

(vii) Mục đích thanh toán các chi phí liên quan đến thủ tục xin định cư ở nước ngoài (không bao gồm giá trị đầu tư để được phép có quốc tịch hoặc được định cư ở nước ngoài): Căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.

Thứ hai, Thông tư 20/2022/TT-NHNN liệt kê chi tiết các giao dịch vãng lai khác của người cư trú là tổ chức và cá nhân theo quy định tại điểm g khoản 6 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối, theo đó, các giao dịch vãng lai khác bao gồm các khoản thanh toán, chuyển tiền liên quan đến:

(i) Hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh, đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài và thuê thương nhân nước ngoài và thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài, nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài và đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài, mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thông qua các Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định pháp luật về thương mại;

(ii) Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, các khoản chi trả bảo hiểm xã hội;

(iii) Các khoản đóng phí bảo hiểm, tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;

(iv) Theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc Trọng tài; hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(v) Khoản tiền phạt, bồi thường do hư hỏng tài sản, gây thương tích mà chưa được bảo hiểm chi trả.

Thông tư nêu rõ việc thanh toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai nêu trên phải được thực hiện thông qua ngân hàng được phép.

Toàn văn văn bản: Thông tư 20-2022-TT-NHNN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *