Mang thai hộ là vấn đề đặc biệt trong pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, được điều chỉnh khá chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan và tránh biến tướng thành hoạt động thương mại hóa. Một trong những câu hỏi thường gặp là: “Phụ nữ chưa kết hôn có được mang thai hộ hay không?”

1. Cơ sở pháp lý về mang thai hộ
Theo Khoản 22 và 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, pháp luật phân biệt rõ hai hình thức mang thai hộ:
“22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.”
“23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”
Pháp luật nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại. Cụ thể, điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“Cấm thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.”
Như vậy, chỉ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mới được pháp luật công nhận, còn việc thực hiện để nhận tiền, lợi ích vật chất hoặc thỏa thuận thương mại đều bị cấm.
2. Điều kiện để được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ điều kiện mang thai hộ:
“3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.”
Như vậy, pháp luật không yêu cầu người mang thai hộ phải có chồng hoặc kết hôn hợp pháp. Do đó, phụ nữ chưa kết hôn nhưng đã từng sinh con hoàn toàn có thể mang thai hộ hợp pháp, nếu đáp ứng các điều kiện trên.
Ngược lại, phụ nữ chưa từng sinh con thì không được phép mang thai hộ, dù đã hoặc chưa kết hôn, nhằm bảo đảm an toàn sức khỏe và tâm lý khi mang thai.
3. Hậu quả pháp lý đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại
Pháp luật Việt Nam xử lý nghiêm các hành vi mang thai hộ nhằm mục đích thương mại – tức là có thỏa thuận, trao đổi hoặc nhận tiền, lợi ích vật chất từ việc mang thai hộ.
3.1 Xử phạt hành chính
Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt như sau:
“Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.”
“Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.”
Ngoài ra, cơ sở y tế, người môi giới hoặc người tổ chức thực hiện hành vi mang thai hộ trái phép cũng có thể bị xử lý tương tự hoặc bị đình chỉ hoạt động theo quy định pháp luật.
3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trong trường hợp hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại có tính chất nghiêm trọng, có tổ chức hoặc thu lợi bất chính lớn, người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025):
“1. Người nào tổ chức, môi giới mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.”
Như vậy, nếu hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại có yếu tố trục lợi hoặc được tổ chức chuyên nghiệp, thì không chỉ bị phạt tiền mà còn có thể bị phạt tù đến 5 năm.
4. Kết luận
Tóm lại:
- Phụ nữ chưa kết hôn vẫn có thể mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, nếu đã từng sinh con, có đủ sức khỏe và được sự đồng ý hợp pháp theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
- Tuy nhiên, mọi hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại – tức là có trao đổi, môi giới, trả tiền hoặc lợi ích vật chất – đều bị nghiêm cấm và có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015.
Nếu Quý khách đang cần tư vấn pháp lý về thủ tục mang thai hộ hợp pháp, điều kiện y tế và hồ sơ lập văn bản thỏa thuận, hãy liên hệ Công ty Luật Huỳnh Nam để được luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực Hôn nhân – Gia đình tư vấn chi tiết và bảo mật tuyệt đối.

