TIÊU TIỀN GIẢ MÀ KHÔNG BIẾT CÓ BỊ PHẠT KHÔNG?

Tiêu tiền giả mà không biết có bị phạt không? Tiền giả là vấn nạn mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải đối mặt. Tại Việt Nam, để kiểm soát vấn đề này, Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã có quy định xử phạt đối với các tội liên quan đến tiền giả.  

Tiêu tiền giả mà không biết thì có bị phạt không?
Tiêu tiền giả mà không biết thì có bị phạt không?

Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả như sau:

“1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 05 – 50 triệu đồng, thì bị phạt tù từ 05 – 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 – 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Điều luật trên quy định với 04 hành vi là: Làm tiền giả; tàng trữ tiền giả; vận chuyển tiền giả; lưu hành tiền giả. Trong đó, lưu hành tiền giả được thể hiện thông qua hoạt động đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi. Như vậy, việc tiêu tiền giả cũng là một hoạt động trong thanh toán, trao đổi nên có thể bị xử lý hình sự với quy định tại Điều 207.

Tùy thuộc vào giá trị tiền giả tương ứng khi lưu hành, mức phạt đối với tội tiêu tiền giả theo Điều 207 BLHS như sau:

– Phạt tù từ 03 – 07 năm trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng dưới 05 triệu đồng;

– Phạt tù từ 05 – 12 năm trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 05 – 50 triệu đồng;

– Phạt tù từ 10 – 20 năm trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng trên 50 triệu đồng.

Ngoài phạt tiền, người có người hành vi tiêu tiền giả còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc tịch thu tài sản (tịch thu một phần hoặc toàn bộ).

 

Tiêu tiền giả mà không biết đó là tiền giả có bị phạt không?

Việc chứng minh một người có hành vi tiêu tiền giả có lỗi hay không có lỗi thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng. Tại Điều 10 và Điều 11 BLHS quy định về cố ý phạm tội và vô ý phạm tội. Nếu người tiêu tiền giả có lỗi (lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý) thì có thể chịu trách nhiệm hình sự như đã nêu.

Ngược lại, nếu không có lỗi khi thực hiện hành vi này thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tóm lại, hành vi tiêu tiền giả có thể bị xử phạt về tội lưu hành tiền giả trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng chứng minh được hành vi tiêu tờ tiền giả đó là cố ý phạm tội hay vô ý phạm tội. Nếu cơ quan tiến hành tố tụng không chứng minh được hành vi trên là cố ý phạm tội hay vô ý phạm tội thì hành vi tiêu tiền giả đó có thể không phạm tội và có thể không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lưu hành tiền giả.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Công ty luật TNHH Huỳnh Nam.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *