Có được phép kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký?

Câu hỏi:

Chào Luật sư!

Trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty chúng tôi không thể hiện mã ngành, nghề kinh doanh chi tiết. Vậy pháp luật có cho phép Công ty chúng tôi kinh doanh tất cả các ngành kể cả ngành không có trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trừ ngành, nghề có yêu cầu giấy phép kinh doanh có điều kiện không?’

Trả lời:

Chào Quý Công ty, dựa trên thông tin của Quý Công ty cung cấp, VPLS Huỳnh Nam có ý kiến tư vấn sơ bộ như sau:

Khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“Điều 7. Quyền của doanh nghiệp

1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.

2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.”

Theo quy định nêu trên, Quý Công ty có quyền tự do kinh doanh toàn bộ các ngành nghề, chỉ trừ ngành nghề bị cấm. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì Quý Công ty phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và duy trì đầy đủ các điều kiện trong quá trình kinh doanh (khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020).

Điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020:

Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải thông báo thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh;

2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.”

Như nêu trên, trường hợp Quý Công ty kinh doanh ngành, nghề chưa được đăng ký tới Cơ quan đăng ký kinh doanh, Quý Công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư:

Điều 49. Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.

3. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;

b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”

Trên đây là câu trả lời của Văn phòng Luật sư Huỳnh Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của Quý Công ty. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho Quý Công ty. Câu trả lời này chỉ mang tính chất tham khảo.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn liên hệ theo Hotline: 024.22.19.00.99 – 22.40.66.99 để được giải đáp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *