Khi làm việc, giao dịch với Người được ủy quyền theo Hợp đồng ủy quyền, Các Bên cần lưu ý kiểm tra thời hạn ủy quyền. Nếu thời hạn ủy quyền không còn, đã hết thì Hợp đồng ủy quyền đã hết hiệu lực, Người được ủy quyền không còn có tư cách thay mặt, đại diện cho Người ủy quyền để xác lập giao dịch, văn bản, hợp đồng. Giao dịch có rủi ro bị tuyên bố vô hiệu.
Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền”.
Như vậy trong trường hợp Hợp đồng/giấy ủy quyền không ghi thời hạn ủy quyền thì Các Bên cần kiểm tra xem pháp luật có quy định về thời hạn ủy quyền hay không. Nếu pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Cũng cần lưu ý thêm có những trường hợp Hợp đồng ủy quyền quy định: Thời hạn ủy quyền là 05 (năm) kể từ ngày Các Bên công chứng Hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên trên thực tế Các Bên lại không thực hiện công chứng Hợp đồng ủy quyền. Trong thực tiễn xét xử, có Tòa án đã cho rằng trong trường hợp này, vì các bên không thực hiện công chứng nên Hợp đồng ủy quyền chỉ có hiệu lực 01 năm kể từ ngày ký theo quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 nêu trên mà không xác định theo thời hạn 05 năm các bên đã thỏa thuận.
Vì vậy trong giao dịch dân sự với Người được ủy quyền, các bên cần lưu ý kiểm tra tư cách của Người được ủy quyền, thời hạn ủy quyền có còn hay đã hết theo thỏa thuận tại Hợp đồng ủy quyền, theo quy định pháp luật hay thời hạn 01 năm kể từ ngày xác lập nếu Các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định nào khác.